Nhà Nguyên

Năm 1271, Hốt Tất Liệt đặt quốc hiệu Đại Nguyên (), thiết lập nhà Nguyên. "Dà Yuán" () là từ mệnh đề "" ()(nghĩa là Vĩ đại thay dương khí mùa Xuân khai sáng) trong ''Thập Dực'' của ''Dịch Kinh'' và liên quan đến quẻ Càn (). Bản sao trong tiếng Mông Cổ là ''Dai Ön Ulus'', cũng được kết xuất là ''Ikh Yuan Üls'' hoặc ''Yekhe Yuan Ulus''. Trong tiếng Mông Cổ, ''Dai Ön'' (tiếng Mông Cổ trung đại dịch ra tiếng Hán là "Dà Yuán") thường được sử dụng kết hợp với "Yeke Mongghul Ulus" ("Mông Cổ quốc"), dẫn đến (). Hơn nữa, nhà Nguyên đôi khi còn được gọi là "Đế quốc Đại Hãn" hay "Khả hãn quốc Đại Hãn", đặc biệt xuất hiện trên một số bản đồ nhà Nguyên, kể từ khi các hoàng đế nhà Nguyên giữ danh hiệu danh là Đại Hãn. Tuy nhiên, cả hai thuật ngữ này cũng có thể đề cập đến khả hãn trong Đế quốc Mông Cổ do các Đại Hãn trực tiếp cai trị trước khi thực sự thành lập nhà Nguyên bởi Hốt Tất Liệt vào năm 1271. Cung cấp bởi Wikipedia
Hiển thị 1 - 20 kết quả của 328 cho tìm kiếm 'Triều Nguyên', Thời gian tìm kiếm: 0.35s Lọc kết quả