Khả năng xử lý nước thải ao nuôi thâm canh Cá tra (Pangasianodon hipophthamus) của hệ thống đất ngập nước kiến tạo dòng chảy mặt liên tục kết hợp với cỏ Mồm mỡ (Hymenachne acutigluma)
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nhân tố (1) lưu lượng nước nạp (7 và 14 L/phút), (2) thực vật (có cỏ Mồm mỡ và không (ĐC)) và (3) sục khí (có và không sục khí), mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Chất lượng nước đầu vào và đầu ra của hệ thống đất ngập nước chảy mặt được khảo sát ở...
Lưu vào:
Tác giả chính: | |
---|---|
Đồng tác giả: | |
Định dạng: | BB |
Ngôn ngữ: | Vietnamese |
Thông tin xuất bản: |
2020
|
Chủ đề: | |
Truy cập trực tuyến: | http://tailieuso.tlu.edu.vn/handle/DHTL/9728 |
Từ khóa: |
Thêm từ khóa bạn đọc
Không có từ khóa, Hãy là người đầu tiên gắn từ khóa cho biểu ghi này!
|
Tóm tắt: | Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nhân tố (1) lưu lượng nước nạp (7 và 14 L/phút), (2) thực vật (có cỏ Mồm mỡ và không (ĐC)) và (3) sục khí (có và không sục khí), mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Chất
lượng nước đầu vào và đầu ra của hệ thống đất ngập nước chảy mặt được khảo sát ở các thời điểm 14, 28 và 42 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy, các hệ thống không sục khí kết hợp cỏ Mồm mỡ với lưu lượng nạp nước 7 L/phút có hiệu suất xử lý cao hơn nghiệm thức ĐC. Sục khí hỗ trợ cho quá trình nitrat hóa và xử lý TSS và COD, tuy nhiên hầu như không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý NH4-N, TN, PO4-P và TP. Hiệu suất xử lý TSS, COD, NH4-N, TN, PO4-P và TP lần lượt là 49,0-63,5, 30,8-48,5, 91,9-96,6, 38,9-40,7, 14,0- 20,3 và 11,7-14,9%. Nước thải đầu ra của các hệ thống có thực vật có NH4-N đạt cột A1, TSS đạt cột A2 và COD đạt chuẩn B1 và QCVN 08-MT: 2015 BTNMT. Cỏ Mồm mỡ sinh trưởng và phát triển tốt trong hệ thống thí nghiệm với số chồi và sinh khối tăng 4-4,5 và 9-12 lần so với khi bắt đầu thí nghiệm. |
---|