Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.

Giới ngôn ngữ học Trung Quốc thường coi vị từ trong tiếng Hán là thành phần trung tâm của câu và tán thành với “thuyết vị từ trung tâm”, điều đó có nghĩa là nghĩa của vị từ quyết định biểu hiện cú pháp của nó. Nói cách khác, sự hình thành cấu trúc cú pháp của các câu trên một bình diện rộng được quy...

Mô tả chi tiết

Lưu vào:
Hiển thị chi tiết
Tác giả chính: Trần, Thu Hiên.
Định dạng: text
Ngôn ngữ:vie
Thông tin xuất bản: Đại học Hà Nội,
Chủ đề:
Truy cập trực tuyến:http://lib.hanu.vn/Opac/DmdInfo.aspx?dmd_id=46962
Từ khóa: Thêm từ khóa bạn đọc
Không có từ khóa, Hãy là người đầu tiên gắn từ khóa cho biểu ghi này!
id hanu-http:--lib.hanu.vn-Opac-DmdInfo.aspx?dmd_id=46962
record_format dspace
spelling hanu-http:--lib.hanu.vn-Opac-DmdInfo.aspx?dmd_id=469622022-05-11Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.Trần, Thu Hiên.Tiếng HánTừTiếng HánCấu trúc cú phápNgữ nghĩaTiếng ViệtGiới ngôn ngữ học Trung Quốc thường coi vị từ trong tiếng Hán là thành phần trung tâm của câu và tán thành với “thuyết vị từ trung tâm”, điều đó có nghĩa là nghĩa của vị từ quyết định biểu hiện cú pháp của nó. Nói cách khác, sự hình thành cấu trúc cú pháp của các câu trên một bình diện rộng được quyết định bởi nghĩa của vị từ trong câu. Vì vậy, nghiên cứu nghĩa của vị từ luôn là vấn đề trọng tâm trong nghiên cứu cú pháp. Trong lĩnh vực nghiên cứu các vị từ tam trị tiếng Hán, các nhà ngôn ngữ học cũng rất coi trọng nghiên cứu sự kết hợp giữa ngữ nghĩa và ngữ pháp. Vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán mang ba tham tố (hay còn gọi là vai nghĩa), bao gồm vai tác thế, vai tiếp thể và vai bị thể, cấu trúc cú pháp được hình thành cũng khá phức tạp, do vậy, sinh viên Việt Nam khi học loại từ này thường hay mắc phải lỗi như: “孔子的学习方法给我有很多好处。”. Người học dường như hiểu rõ ý nghĩa của vị từ trong câu nhưng lại không nắm vững ý nghĩa ngữ pháp. Theo lý thuyết vai nghĩa và lý thuyết cấu trúc vị từ - tham tố, quá trình hình thành từ vị từ cho đến câu trong giao tiếp thường đề cập đến ba nội dung chính: vị từ, vai nghĩa (hay còn gọi là tham tố), và cấu trúc cú pháp. Dựa trên kết quả nghiên cứu bản thể đối với vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Trung, chúng tôi sẽ tiến hành so sánh đối chiếu với các vị từ tương đương trong tiếng Việt với mục đích tìm ra mối quan hệ tương ứng giữa các vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt.Linguists in China often refer to predicates in Chinese as a central component of a sentence and support the “theory of central verb”, which suggests that the meaning of a predicate decides its syntax form. In other words, the formation of the syntactic structures of sentences in a large scale is determined by the meaning of predicates. The examination on the meaning of predicates, thus, is always the focus of reseach on syntax. In reseach studies on Chinese trivalent verbs, linguists pay much attention to the combination of semantics and grammar. The trivalent verb expressing ‘for’ in Chinese has three actants (also called semantic roles), including an agent, an object and a recipient. Moreover, the formation of syntax structures is also complicated. As a result, when learning this part of a sentence, Vietnamese students often make such mistakes as “孔子的学习方法给我有很多好处。”. Learners seem to clearly understand the semantic meaning of predicates in a sentence yet fail to get the grammatical meaning. According to the theory of semantic roles and predicate-variable structure, in communication, the formation of a sentence from a predicate often includes three main concepts: predicate, semantic roles (also called varible) and syntactic structure. Based on the findings on the essence of expressing ‘for’, the esearch is carried out to compare and contrast Chinese predicates with their Vietnamese equivalents with an aim to determine the corresponding relationship between trivalent verbs meaning ‘for’ in Chinese and Vietnamese.Đại học Hà Nội,2016texthttp://lib.hanu.vn/Opac/DmdInfo.aspx?dmd_id=46962vie
institution Trường Đại học Hà Nội
collection KiposHANU
language vie
topic Tiếng Hán
Từ
Tiếng Hán
Cấu trúc cú pháp
Ngữ nghĩa
Tiếng Việt
spellingShingle Tiếng Hán
Từ
Tiếng Hán
Cấu trúc cú pháp
Ngữ nghĩa
Tiếng Việt
Trần, Thu Hiên.
Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
description Giới ngôn ngữ học Trung Quốc thường coi vị từ trong tiếng Hán là thành phần trung tâm của câu và tán thành với “thuyết vị từ trung tâm”, điều đó có nghĩa là nghĩa của vị từ quyết định biểu hiện cú pháp của nó. Nói cách khác, sự hình thành cấu trúc cú pháp của các câu trên một bình diện rộng được quyết định bởi nghĩa của vị từ trong câu. Vì vậy, nghiên cứu nghĩa của vị từ luôn là vấn đề trọng tâm trong nghiên cứu cú pháp. Trong lĩnh vực nghiên cứu các vị từ tam trị tiếng Hán, các nhà ngôn ngữ học cũng rất coi trọng nghiên cứu sự kết hợp giữa ngữ nghĩa và ngữ pháp. Vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán mang ba tham tố (hay còn gọi là vai nghĩa), bao gồm vai tác thế, vai tiếp thể và vai bị thể, cấu trúc cú pháp được hình thành cũng khá phức tạp, do vậy, sinh viên Việt Nam khi học loại từ này thường hay mắc phải lỗi như: “孔子的学习方法给我有很多好处。”. Người học dường như hiểu rõ ý nghĩa của vị từ trong câu nhưng lại không nắm vững ý nghĩa ngữ pháp. Theo lý thuyết vai nghĩa và lý thuyết cấu trúc vị từ - tham tố, quá trình hình thành từ vị từ cho đến câu trong giao tiếp thường đề cập đến ba nội dung chính: vị từ, vai nghĩa (hay còn gọi là tham tố), và cấu trúc cú pháp. Dựa trên kết quả nghiên cứu bản thể đối với vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Trung, chúng tôi sẽ tiến hành so sánh đối chiếu với các vị từ tương đương trong tiếng Việt với mục đích tìm ra mối quan hệ tương ứng giữa các vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt.
format text
author Trần, Thu Hiên.
author_facet Trần, Thu Hiên.
author_sort Trần, Thu Hiên.
title Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
title_short Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
title_full Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
title_fullStr Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
title_full_unstemmed Nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng Hán và tiếng Việt = The contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in Vietnamese and Chinese /Trần Thu Hiên.
title_sort nghiên cứu đối chiếu vị từ tam trị mang nghĩa “cho” trong tiếng hán và tiếng việt = the contrastive study of trivalent predicate with the meaning of "cho" in vietnamese and chinese /trần thu hiên.
publisher Đại học Hà Nội,
url http://lib.hanu.vn/Opac/DmdInfo.aspx?dmd_id=46962
work_keys_str_mv AT tranthuhien nghiencuuđoichieuvitutamtrimangnghiachotrongtienghanvatiengvietthecontrastivestudyoftrivalentpredicatewiththemeaningofchoinvietnameseandchinesetranthuhien
_version_ 1752275192735858688